Hiện nay có nhiều bài viết cung cấp thông tin về thuốc amaryl tuy nhiên không phải nguồn thông tin nào cũng đầy đủ và chính xác. Chính vì thể ở bài viết này bacsimoinha.com cung cấp cho bạn đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết liên quan đến thuốc amaryl như:
Thuốc amaryl là thuốc gì? amaryl có tác dụng gì? cách dùng thuốc amaryl?thuốc amaryl giá bao nhiêu, mua ở đâu?… Mời bạn đọc theo dõi bài viết
Thuốc amaryl là thuốc gì?
Thuốc amaryl có chứa thành phần chính là glimepirid, đây là một chất được phân loại vào nhóm sulfonylurea- được dùng để làm hạ đường huyết ở những người bệnh bị đái tháo đường tuýp 2.
Hiện nay thuốc amaryl đang được lưu hành trên thị trường với hàm lượng 1 mg, 2 mg, 3 mg, 4 mg. Được đăng kí lưu hành bởi Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam
Cơ chế tác dụng của Glimepirid
- Glimepirid sau khi vào cơ thể có tác dụng làm giảm nồng độ đường ở trong máu nhờ cơ chế kích thích tế bảo beta của tuyến tụy tăng cường giải phóng một chất có tác dụng làm giảm nồng độ glucose ở trong máu đó là insulin. Glimepirid cũng như các chất khác thuộc nhóm sulfonylurea, tác dụng của chúng là nhờ sự tăng khả năng đáp ứng của tế bào beta ở tuyến tụy cho việc kích thích glucose sinh lí.
1. Sự giải phóng insulin
- Các chất thuộc nhóm Sulfonylureas sau khi vào trong cơ thể có tác dụng điều hòa quá trình bài tiết insulin bằng cách đóng kênh kali nhạy cảm với ATP- những kênh này nằm trên màng của tế bào beta ở đảo tụy, việc này làm dẫn đến sự khử cực tế bào beta, kênh calci được mở ra, calci từ ngoài tế bào di chuyển vào trong tế bào. Kết quả của quá trình này dẫn đến việc giải phóng insulin nhờ xuất bào
- Hoạt chất glimepirid có trong thuốc gắn với protein ở màng tế bào beta theo một tỉ lệ trao đổi cao, những protein này lại liên kết với kênh K+ nhạy cảm với ATP, vị trí gắn của glimepirid khác với vị trí gắn của các thuốc khác thuộc nhóm sulfonylureas.
2. Tác động của thuốc ở ngoài tụy
- Một số tác dụng của thuốc ở ngoại tụy có thể kể đến ví dụ như giúp cải thiện tính nhạy cảm của insulin đối với các mô đồng thời làm giảm quá trình hấp thu glucose từ máu vào các mô mỡ
- Dựa vào dữ liệu lâm sàng trên người và động vật cho thấy hoạt chất có trong thuốc làm tăng hoạt động của insulin ở ngoại vi từ đó làm tăng sự nhạy cảm của insulin, ngoài ra nó còn bắt chước hoạt động của insulin trong việc thu nhận glucose và quá trình sản xuất glucose ở tế bào gan. Quá trình vận chuyển đường vào trong tế bào cơ và mỡ thông qua sự hoạt động của các kênh protein vận chuyển đặc biệt có ở trên màng tế bào. Hoạt chất Glimepirid có tác dụng làm gia tăng nhanh số lượng phân tử protein dùng để vận chuyển glucose ơr trên màng tế bào cơ và mơ, kết quả là làm kích thích quá trình thu nạp glucose
- Ngoài ra chất glimepirid còn có tác dụng tăng cường hoạt tính của phospholipase C đặc hiệu với glycosyl-phosphatidylinositol, có liên quan đến việc tổng hợp lipid và glycogen trong tế bào mỡ và cơ bị cô lập. Nó còn có tác dụng làm ức chế quá trình sản xuất glucose tại gan thoogn qua việc làm gia tăng nồng độ của chất fructose-2,6 bisphosphate
- Tác dụng làm giảm quá trình kết tập tiểu cầu nhờ ức chế chọn lọc COX- một chất chịu trách nhiệm trong việ tạo thromboxan A( một trong nhungữ yếu tố nội sinh bên trong cơ thể giúp cho quá trình kết tập tiểu cầu)
Thành phần của thuốc amaryl
Mỗi viên thuốc amaryl 1mg có chứa:
- Glimepiride……………………………………….1mg
- Thành phần tá dược vừa đủ 1 viên
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói: Mỗi hộp thuốc có chứa 3 vỉ x 10 viên nén
Hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất được in trên bao bì
Thuốc amaryl có tác dụng gì?
- Thuốc amaryl được chỉ định điều trị trong trường hợp bệnh nhân là người lớn bị đái tháo đường type 2 khi mà chỉ sử dụng chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục thể thao không thể kiểm soát được đường huyết ở mức bình thường
- Amaryl còn được chỉ định trong liệu pháp phối hợp với metformin, insulin để làm hạ đường huyết cho những bệnh nhân chỉ dùng mỗi 1 trong các thuốc trên, hoặc chỉ sử dụng chế độ ăn kiêng, luyện tập không kiểm soát được đường huyết ở mức bình thường
Cách sử dụng thuốc amaryl
Cách dùng:
Dùng thuốc bằng đường uống
Việc dùng thuốc đều đặn, thường xuyên và tuân theo sử chỉ định của bác sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả điều trị của thuốc. Cần sử dụng thuốc đúng thời điểm trong ngày và sử dụng thuốc đúng với liều mà bác sĩ đã chỉ định cho bạn
Ngoài ra để đảm bảo được kiểm soát đường huyết thì bệnh nhân bắt buộc phải tuân thủ lối sống hợp lí như chế độ ăn, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên bởi nó đóng một tầm quan trọng trong việc thành công của quá trình điều trị
Thông thường mỗi ngày bạn dùng thuốc 1 lần/ ngày là đủ, uống thuốc ngay sau khi bạn ăn sáng, trong trường hợp bạn không ăn sáng thì uống thuốc vào thời điểm ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày của bạn, đặc biệt bạn không được bỏ ăn sau khi uống thuốc. Nếu người bệnh không tuân thủ( không ăn, uống thuốc không đúng giờ) thì khi sử dụng thuốc có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết. Nhẹ thì gặp phải các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn và nôn, có cảm giác bồn chồn, làm giảm sự tập trung của người bệnh, chóng mặt, rối loạn cảm giác, nặng hơn có thể dẫn đến việc làm mất tự chủ, lâm vào cơn mê sảng, bị mất ý thức, co giật, thậm chí là hôn mê
Liều dùng
- Điều trị dưới sự theo dõi của bác sĩ để được điều chỉnh kịp thời và đưa ra lời khuyên cần thiết cho bạn
- Liều dùng của thuốc phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu và nước tiểu của người bệnh, dùng liều thấp nhất nhưng đủ để có thể kiểm soát được nồng độ đường trong máu ở mức mong muốn
- Khởi đầu điều trị với liều 1mg/lần x 1 lần trong ngày, trong trường hợp người bệnh sử dụng liều này mà có thể kiểm soát tốt đường huyết thì sử dụng liều 1mg làm liều duy trì.
- Nếu cần thiết có thể xem xét tăng liều dùng, người bệnh tuyệt đối không được tự ý tăng liều mà phải theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Nếu muốn tăng liều dùng cần theo dõi nồng độ glucose trong máu bệnh nhân và tăng liều từ từ theo từng bước, khoảng cách tăng liều giữa các bước là từ 1-2 tuần. Cần phải tăng liều theo từng bước 1 mg- 2 mg- 3 mg- 4 mg
- Khoảng liều dùng cho người bệnh sử dụng để kiểm soát tốt đường huyết của mình là từ 1-4 mg cho mỗi ngày. Với liều trên 4 mg chỉ cho kết quả tốt hơn đối với một số trường hợp đặc biệt
- Liều khuyến cáo tối đa trong 1 ngày là liều 6 mg/ ngày
- Sử dụng phối hợp với insulin: Đối với những người không kiểm soát được đường huyết khi đã sử dụng đến liều tối đa glimepiride và điều chỉnh lối sống phù hợp thì có thể xem xét chuyển sang liệu pháp điều trị phối hợp. Trong trường hợp này vẫn giữ nguyên liều dùng của glimepirid và bắt đầu sử dụng thêm insulin với liều thấp nhất, sau đó tăng dần liều của thuốc lên tùy thuộc vào sự kiểm soát đường huyết mục tiêu của người bệnh. Sự phối hợp điều trị cần có sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế hoặc bác sĩ điều trị
- Sử dụng phối hợp với metformin: Khi người bệnh sử dụng đơn độc các thuốc amaryl hoặc metformin ở mức liều tối đa để điều trị đái tháo đường nhưng không đạt hiệu quả điều trị, không kiểm soát tốt đường huyết của người bệnh thì có thể xem xét chuyển sang liệu pháp phối hợp 2 thuốc này với nhau. Bắt buộc cần phải có sự chỉ định của bác sĩ, bạn tuyệt đối không được tự ý sử dụng hay kết hợp với bất kì loại thuốc nào. Giữ nguyên liều thuốc mà bạn đang dùng để điều trị, đồng thời thuốc được thêm vào thì cần bắt đầu với liều thấp nhất, cần theo dõi đường huyết bệnh nhân để hiệu chỉnh liều thuốc và đưa ra được mức liều sử dụng cho người bệnh. Cần điều trị dưới sự theo dõi và giám sát của bác sĩ hoặc nhân viên y tế vì có nguy cơ gây ra hạ đường huyết quá mức ở người bệnh
- Liều dùng cho trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả cho những trẻ dưới 8 tuổi còn đối với trẻ từ 8 đến 17 tuổi thì cũng có rất ít dữ liệu, chính vì vậy không khuyến khích sử dụng thuốc cho đối tượng này
Qúa liều và xử trí:
Việc sử dụng quá liều thuốc sẽ khiến người bệnh có thể gặp một số triệu chứng như cảm giác buồn nôn và nôn, bị đau ở vùng thượng vị, bồn chồn, run tay chân, buồn ngủ, hạ huyết áp nặng hơn thì có thể gặp phải hôn mê và co giật
Phương pháp xử trí khi sử dụng quá liều thuốc: cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất hoặc báo cho bác sĩ điều trị để được hỗ trợ kịp thời. Trước hết có thể sử dụng một số biện pháp như gây nôn, sử dụng than hoạt tính, rửa dạ dày để ngăn cản sự hấp thu thuốc vào máu. Trường hợp bệnh nhân được coi là nghiêm trọng thì cần nhập viện để được điều trị, truyền glucose càng sớm càng tốt, sử dụng một số biện pháp điều trị triệu chứng
Thuốc amaryl giá bao nhiêu ?
Hiện nay giá thuốc amaryl được bán trên thị trường tầm
Để đảm bảo mua được thuốc chất lượng và tránh hàng giả, hàng kém chất lượng bạn cần lựa chọn kĩ cơ sở uy tín để mua thuốc, bên cạnh đó cũng tìm hiểu kĩ một số thông tin cần thiết để có thể tự phân biệt được
- Liên hệ hotline: 0584398618 hoặc 0825570831 để được dược sĩ đại học tư vấn 24/7
Thuốc amaryl bán ở đâu?
- Bạn có thể mua thuốc amaryl và tham khảo giá thuốc amaryl ở nhà thuốc trên toàn quốc
- Bạn cũng có thể mua thuốc amaryl qua Trung tâm tư vấn sức khỏe – bacsimoinha.com bằng cách nhắn tin hoặc gọi điện vào hotline
- Ngoài ra bạn có thể lựa chọn phương thức đến tận nơi để mua thuốc
- Hiện nay nhà thuốc vẫn hỗ trợ vận chuyển thuốc đi khắp các tỉnh thành cả nước, nếu bạn ở xa thì có thể lựa chọn phương thức này, bạn kiểm tra kĩ thuốc bao gồm các thông tin, tem, ngày sản xuất, hạn sử dụng, số đăng kí lưu hành,.. sau đó thanh toán chi phí cho bưu tá
Có dùng được thuốc amaryl cho phụ nữ mang thai và cho con bú không?
Phụ nữ đang mang thai:
- Phụ nữ trước và trong thời kì mang thai cần phải đảm bảo được đường huyết ổn định để tránh nguy cơ gây ra quái thai. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai cần phải thông báo cho bác sĩ ngay. Cho đến nay chưa có các dữ liệu lâm sàng đầy đủ cho việc sử dụng thuốc glimepirid cho những người đang trong thời kì mang thai, tuy nhiên nghiên cứu trên động vật cho thấy sử dụng thuốc có thể gây ra hạ đường huyết và các biến chứng liên quan.
- Khuyến cáo không nên sử dụng thuốc amaryl trong thai kì. Trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc có chứa thành phần glimepirid để điều trị, nếu phát hiện mang thai hoặc có dự định mang thai thì cần thông báo cho bác sĩ để được chuyển sang liệu pháp điều trị an toàn hơn đó là điều trị bằng thuốc insulin
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa có thông tin đầy đủ để chứng mình glimepirid có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên nghiên cứu trên động vật cho thấy nó có thể vào được trong sữa chuột. Hơn nữa các thuốc khác thuộc nhóm sulfinylurea có thể qua được sữa mẹ chính vì thể có thể gây ra nguy cơ làm hạ đường huyết cho trẻ nhỏ
- Khuyến cáo không nên sử dụng thuốc này cho người đang trong thời kì cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không làm ảnh hưởng hưởng đáng kể đến việc lái xe và điều khiển máy móc
Tuy nhiên mức độ tập trung của người bệnh có thể bị ảnh hưởng do đường huyết bị tăng hoặc giảm, điều đó dẫn đến những ảnh hưởng đến người lái xe hoặc vận hành máy móc
Người bệnh nên chuẩn bị một số biện pháp để phòng tránh các nguy cơ này trong quá trình lái xe hoặc điều khiển máy móc. Những điều này là thực sự cần thiết nếu người bệnh trước đây đã bị giảm hoặc không thể nhận thức được các triệu chứng của hạ đường huyết hoặc những người thường xuyên bị hạ đường huyết.
Tác dụng phụ của thuốc amaryl
- Tác dụng phụ trên hệ máu và hệ bạch huyết như làm giảm bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu, hiện tượng thiếu máu tan máu, những tác dụng phụ này hiếm gặp và có thể được phục hồi nếu người bệnh dừng việc sử dụng thuốc
- Tác dụng phụ trên hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng nhẹ như nổi mề đay, ban đỏ, mẩn ngứa, nặng hơn thì người bệnh có thể gặp phải hiện tượng khó thở, tụt huyết áp
- Gây ra các rối loạn chuyển hóa như hiện tượng hạ đường huyết: tác dụng phụ này thường xảy ra ngay lúc bệnh nhân dùng thuốc, mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào từng bệnh nhân và không dễ dàng điều chỉnh tác dụng phụ này
- Tác dụng phụ trên mắt: bị rối loạn thị giác
- Gây ra các rối loạn trên hệ tiêu hóa như người bệnh có cảm giác buồn nôn và nôn, bị chướng bụng, khó tiêu, có thể gặp phải hiện tượng tiêu chảy, tuy nhiên những tác dụng phụ này hiếm khi dẫn đến việc người bệnh phải dừng việc sử dụng thuốc
- Chức năng của gan bất thường như bị vàng da ứ mật, men gan tăng cao, viêm gan, nặng hơn thì dẫn đến suy gan
- Giảm natri máu.
Chống chỉ định của thuốc amaryl
Không sử dụng thuốc này cho những người có tiền sử dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc người từng bị dị ứng với các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea
Bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1
Không sử dụng thuốc cho những người đang bị nhiễm toan chuyển hóa, người bị rối loạn chức năng gan và thận ở mức độ nặng
Tương tác của thuốc amaryl với các thuốc khác
Nếu đang dùng bất kì 1 thuốc nào khác cần thông báo cho bác sĩ để tránh trường hợp xảy ra tương tác bất lợi
Khi sử dụng cùng với thuốc cảm ứng enzym CYP2C9 làm tăng quá trình chuyển hóa thuốc, từ đó làm giảm nồng độ glimepirid trong máu và giảm tác dụng của thuốc, thuốc không đạt hiệu quả điều trị
Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế enzym CYP2C9 làm ức chế quá trình chuyển hóa thuốc, làm tăng nồng độ, tăng tác dụng và làm gia tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ của glimepirid
Làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc khi sử dụng cùng với: insulin, metformin, hormone sinh dục nam, thuốc chống đông máu coumarin, một số kháng sinh ( như sulfonami có tác dụng dài, kháng sinh nhóm tetracyclin, quinolon, clarithromycin), chất ức chế men chuyển, một số azol chống nấm như (fluconazole, ketoconazol), thuốc điều trị gút(allopurinol, probenecid sulfinpyrazone,), các thuốc cường giao cảm,
Khi sử dụng cùng với một số thuốc sau thì làm giảm tác dụng hạ đường huyết của thuốc như thuốc lợi tiểu, corticoid, oestrogen và progestogens, phenytoin, glucagon, barbiturat và rifampicin
Khi sử dụng glimepiride cùng với rượu làm ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc, cho đến nay thì chưa xác định được cơ chế tương tác
Khi sử dụng cùng với colesevelam thì có thể làm giảm quá trình hấp thu của thuốc, do vậy không nên sử dụng đồng thời 2 thuốc này với nhau và nên sử dụng glimepirid trước 4 giờ rồi mới dùng thuốc colesevelam
Dược động học của amaryl
Hấp thu:
Thức ăn không làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của thuốc
Phân bố:
Thuốc được bài tiết qua sữa của động vật, tỉ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương ở mức cao trên 99%
Chuyển hóa và thải trừ
Thuốc được chuyển hóa qua gan bởi hệ enzym CYP2C9
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.